Trong bài viết trước, chúng tôi đã phân tích trách nhiệm công bố thông tin (“CBTT”) của tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ[1]. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ sẽ tiếp tục thảo luận về các quy định áp dụng cho việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp (“TPDN”) ra công chúng tại thị trường trong nước và được giới hạn trong phạm vi trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền theo quy định liên quan tại Luật Chứng khoán[2], Nghị định 155[3], Thông tư 118[4], Thông tư 96[5], Thông tư 119[6], Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán[7], Quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán[8], Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế[9].
Điều kiện chào bán TPDN ra công chúng
Doanh nghiệp phát hành (“DNPH”) phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây để thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng[10]:
- doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp từ thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
- có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông (“ĐHĐCĐ”) hoặc Hội đồng quản trị (“HĐQT”) hoặc Hội đồng thành viên (“HĐTV”) hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
- có cam kết thực hiện nghĩa vụ của DNPH đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
- có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
- DNPH không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
- có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với DNPH đối với trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng[11];
- doanh nghiệp phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán; và
- doanh nghiệp phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Chuẩn bị hồ sơ chào bán TPDN ra công chúng
DNPH có nghĩa vụ chuẩn bị các thông tin chính về DNPH và đợt chào bán trái phiếu để hoàn thiện hồ sơ chào bán trái phiếu, bao gồm[12]:
- giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 155;
- quyết định của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT hoặc HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng, thông qua việc niêm yết trái phiếu trên sàn chứng khoán[13]; và phương án sử dụng vốn (nếu có)[14];
- báo cáo tài chính của DNPH trong 02 năm gần nhất; hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
- cam kết bảo lãnh phát hành[15] (nếu có); báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với DNPH hoặc đối với trái phiếu đăng ký chào bán trong vòng 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký chào bán (nếu có);
- văn bản cam kết của HĐQT hoặc chủ tịch HĐTV hoặc chủ tịch công ty về việc niêm yết trên sàn chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; quyết định của HĐQT hoặc HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
- điều lệ của DNPH; cam kết thức hiện nghĩa vụ của DNPH đối với nhà đầu tư;
- văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong toả nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
- văn bản cam kết không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xoá án tích; và
- bản cáo bạch[16].
Đối với hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng, DNPH phải chuẩn bị thêm các tài liệu sau[17]:
- cam kết bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trong trường hợp trái phiếu được bảo đảm theo phương thức bảo lãnh thanh toán);
- hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu giữa DNPH với Đại diện người sở hữu trái phiếu.
Trường hợp phát hành trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản, doanh nghiệp phát hành cần bổ sung các tài liệu sau[18]:
- tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản được dùng để bảo đảm thanh toán trái phiếu;
- cam kết của bên thứ ba sở hữu tài sản bảo đảm về việc dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu (đối với trường hợp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba);
- hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa bên sở hữu tài sản bảo đảm, Đại diện người sở hữu trái phiếu, bên nhận tài sản bảo đảm khác (đối với trường hợp Đại diện người sở hữu trái phiếu không được nhận tài sản bảo đảm) và DNPH;
- hợp đồng bảo hiểm tài sản (nếu có) đối với các tài sản này;
- chứng thư thẩm định giá tài sản bảo đảm còn hiệu lực; và
- xác nhận đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản được dùng để bảo đảm (nếu có). Văn bản này phải được gửi đến UBCKNN trước ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Đạt được Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng (“Giấy CNĐKCBCKRCC”)
DNPH có trách nhiệm gửi hồ sơ chào bán trái phiếu đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”)[19]. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng đang được xem xét, DNPH có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu lầm. Đồng thời, UBCKNN có quyền yêu cầu DNPH sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng[20].
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ UBCKNN về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, DNPH phải gửi 06 Bản cáo bạch chính thức đến UBCKNN để hoàn thành thủ tục cấp Giấy CNĐKCBRCC[21].
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thực hiện cấp Giấy CNĐKCBRCC. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi DNPH công văn từ chối và nêu rõ lý do[22].
Sau khi UBCKNN cấp Giấy CNĐKCBRCC mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, DNPH phải công bố thông tin phát sinh trên 01 tờ báo điện hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và thực hiện sửa đổi bổ sung hồ sơ[23].
Công bố thông tin trước khi chào bán TPDN ra công chúng
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy CNĐKCBRCC có hiệu lực, DNPH thực hiện công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp, đồng thời công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của DNPH[24]. Nội dung công bố thông tin về chào bán trái phiếu ra công chúng được lập theo mẫu Phụ lục số 14 Thông tư 118, bao gồm: giới thiệu về DNPH, mục đích chào bán, phương án chào bán và các tổ chức liên quan.
Đồng thời, DNPH thực hiện đăng tải Bản cáo bạch chính thức trên trang thông tin điện tử của DNPH và Sở giao dịch chứng khoán (“SGDCK”)[25]. Nội dung Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng được lập theo mẫu Phụ lục số 05 Thông tư 118, bao gồm: những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản cáo bạch, các nhân tố rủi ro, các khái niệm, tình hình và đặc điểm của doanh nghiệp phát hành, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và dự kiến kế hoạch, thông tin về đợt chào bán; mục đích chào bán, kế hoạch sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán, các đối tác liên quan tới đợt chào bán và các thông tin quan trọng khác có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Đăng ký mua và phân phối TPDN ra công chúng
Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi DNPH bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành[26].
DNPH phải phân phối trái phiếu công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua trái phiếu cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày, trừ trường hợp trái phiếu chào bán là chứng quyền có bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành. Trường hợp số lượng trái phiếu đăng ký mua vượt quá số lượng trái phiếu được phép phát hành thì DNPH phải phân phối hết số trái phiếu được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư[27].
Thời gian chào bán và phân phối TNDN ra công chúng là trong vòng 90 ngày kể từ ngày Giấy CNĐKCBRCC có hiệu lực. Trường hợp DNPH không thể hoàn thành việc phân phối trái phiếu ra công chúng trong thời hạn quy định trên, UBCKNN xem xét gia hạn việc phân phối nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước tối đa không quá 12 tháng[28].
Nhà đầu tư mua trái phiếu phải chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo UBCKNN[29].
DNPH phải chuyển giao trái phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán[30].
Công bố thông tin kết quả chào bán TPDN ra công chúng
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, DNPH thực hiện Báo cáo kết quả đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho UBCKNN. Đồng thời, DNPH có trách nhiệm gửi nội dung công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán trái phiếu theo hình thức công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của DNPH và SGDCK[31]. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu ra công chúng được gửi đến UBCKNN được lập theo mẫu Phụ lục số 22 của Thông tư 118, bao gồm: giới thiệu về doanh nghiệp phát hành, phương án chào bán, kết quả chào bán trái phiếu, tổng hợp kết quả đợt chào bán trái phiếu và cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán.
Yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền đã thu được từ đợt chào bán
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả chào bán đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN phải thông báo bằng văn bản cho DNPH về việc đã nhận được báo cáo kết quả chào bán hoặc quyết định hủy bỏ đợt chào bán nếu kết quả thuộc các trường hợp quy định theo Luật Chứng khoán. Đồng thời, thông tin này cũng được gửi cho SGDCK, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (“VSDC”), và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN. Sau khi nhận được thông báo này, DNPH được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán[32].
Đăng ký TPDN
Trái phiếu của DNPH niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại VSDC. DNPH thực hiện đăng ký các thông tin sau với VSDC[33]: thông tin về DNPH, thông tin về trái phiếu của doanh nghiệp phát hành và thông tin về người sở hữu trái phiếu gồm: danh sách người sở hữu trái phiếu, loại trái phiếu, số liệu trái phiếu sở hữuu và tài khoản lưu ký trái phiếu trong trường hợp người sở hữu trái phiếu có nhu cầu đăng ký trái phiếu đồng thời với lưu ký trái phiếu.
DNPH làm thủ tục đăng ký chứng khoán trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán. Nếu có bất kỳ thay đổi nào trong thông tin đã đăng ký, DNPH phải trực tiếp cập nhật và điều chỉnh thông tin với VSDC mà không thông qua công ty chứng khoán.[34]
Hồ sơ đăng ký TPDN lần đầu bao gồm[35]:
- giấy đề nghị đăng ký trái phiếu của DNPH[36];
- sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu;
- giấy đề nghị cấp mã trái phiếu[37];
- bản sao hợp lệ GCNĐKDN;
- điều lệ công ty;
- mẫu sổ/GCN sở hữu chứng khoán;
- danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển nhượng có điều kiện;
- hợp đồng quản lý cổ đông và biên bản thanh lý hợp đồng quản lý cổ đông;
- báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán xác nhận số vốn thực góp;
- hợp đồng cung ứng dịch vụ giữa VSDC và DNPH;
- văn bản thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại doanh nghiệp; và
- bản sao văn bản của UBCKNN xác nhận doanh nghiệp phát hành đã hoàn tất đăng ký tại công ty đại chúng (trường hợp đăng ký cổ phiếu của DNPH là công ty đại chúng).
Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký TPDN tại VSDC trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày lập sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu. Danh sách người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp được lập theo Mẫu số 02B/ĐKCK ban hành kèm theo Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán[38]. Việc cấp mã trái phiếu sẽ được thực hiện đồng thời với việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu[39].
Lưu ký TPDN
Lưu ký trái phiếu là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi nhận sở hữu trái phiếu của khách hàng trên hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán do VSDC quản lý nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến trái phiếu của người sở hữu.[40].
Trái phiếu của DNPH phải được lưu ký tập trung tại VSDC trước khi thực hiện giao dịch, trừ trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính[41]. Việc lưu ký trái phiếu của khách hàng tại VSDC được thực hiện theo nguyên tắc: DNPH lưu ký trái phiếu tại thành viên lưu ký; sau đó thành viên lưu ký sẽ thực hiện tái lưu ký trái phiếu của DNPH tại VSDC[42]. Theo đó, thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được VSDC chấp thuận trở thành thành viên lưu ký[43].
Niêm yết TPDN đã chào bán ra công chúng
Niêm yết trái phiếu là việc đưa trái phiếu có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết[44]. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, DNPH phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết trên SGDCK[45].
Hồ sơ đăng ký giao dịch của công ty đại chúng sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 134 Nghị định 155. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm[46]:
- giấy đề nghị đăng ký niêm yết trái phiếu theo mẫu số 28 ban hành kèm theo Nghị định 155;
- sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
- cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
- hợp đồng tư vấn niêm yết trái phiếu giữa DNPH và công ty chứng khoán; và
- giấy chứng nhận của VSDC về việc trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, SGDCK sẽ ra quyết định chấp thuận niêm yết. Sau khi nhận được chấp thuận niêm yết, DNPH có trách nhiệm đưa trái phiếu vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận[47].
Công bố thông tin định kỳ về DNPH và TPDN
Định kỳ 6 tháng và hàng năm theo năm tái chính kể từ khi kết thúc đợt chào bán trái phiếu ra công chúng cho đến khi hoàn tất thanh toán trái phiếu hoặc giải ngân hết số tiền đã huy động tùy theo thời điểm nào đến trước, DNPHh có nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ cho các nhà đầu tư trái phiếu và SGDCKNN các nội dung sau đây[48]:
- báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Thời hạn công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán là trong vòng 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán kỳ báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;[49]
- báo cáo thường niên và nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên (đối với DNPH là công ty cổ phần). Thời gian công bố biên bản họp, nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên và tài liệu kèm theo trong văn bản, nghị quyết là 24 giờ kể từ khi thông qua quyết định của ĐHĐCĐ;[50]
- báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, báo cáo tiến độ sử dụng vốn[51] (đối với trường hợp huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư). DNPH thực hiện công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán định kỳ 06 tháng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; và
- công bố thông tin về tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm và kết thúc năm dương lịch. DNPH thực hiện công bố thông tin về tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo mẫu tương ứng tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
Công bố thông tin bất thường bởi DNPH
DNPH thực hiện công bố thông tin bất thường trong vòng 24 giờ và phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, giải pháp khắc phục (nếu có), kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau[52]:
- tài khoản của DNPH bị phong toả hoặc có dấu hiệu gian lận, hoặc khi tài khoản hoạt động trở lại sau phong toả
- bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh; khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi doanh nghiệp;
- thông qua quyết định của ĐHĐCĐ bất thường;
- mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ, ngày thực hiện quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu, quyết định liên quan đến chào bán, phát hành chứng khoán;
- quyết định mua cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức, quyết định tách, gộp cổ phiếu;
- tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), thay đổi tên, địa điểm hoặc con dấu; thành lập mới hoặc đóng cửa trụ sở chính, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty
- thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng, thông báo doanh nghiệp kiểm toán đã ký hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm hoặc thay đổi doanh nghiệp kiểm toán, huỷ hợp đồng kiểm toán đã ký;
- tham gia góp vốn thành lập, mua để tăng sở hữu hoặc bán để giảm tỷ lệ sở hữu của một công ty dẫn đến công ty đó trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết;
- quyết định của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT thông qua hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người nội bộ hoặc người có liên quan;
- khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
- thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ, nhận được đơn xin từ chức của người nội bộ[53];
- mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất;
- khi nhận được quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nội bộ của công ty;
- khi nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án liên quan đến hoạt động của công ty, quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;
- công ty nhận được thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
- công ty nhận biết được sự kiện, thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán của chính công ty;
- xảy ra các sự kiện khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình quản trị của công ty; và
- được chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết tại SGDCK nước ngoài.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Phùng Anh Tuấn và Trợ lý Luật sư Bùi Bảo Ngọc
Quyền miễn trừ trách nhiệm: Bài viết này được chuẩn bị bởi Công ty Luật TNHH PTN (“PTN Legal”) chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin tham khảo cho người đọc. PTN Legal không cam kết hay đảm bảo về tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nội dung của bài viết có thể được thay đổi, điều chỉnh, hoặc cập nhật mà không cần báo trước. PTN Legal không chịu trách nhiệm về bất kỳ lỗi hoặc thiếu sót nào trong bài viết này hoặc thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng bài viết này trong bất kỳ trường hợp nào.
[1] https://ptnlegal.com/5272-2/
[2] Luật Chứng khoán 2019
[3] Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 Quy định chi tiết một số điều của Luật Chứng khoán
[4] Thông tư số 118/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 Hướng dẫn một số nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng
[5] Thông tư 96/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
[6] Thông tư 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 Quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
[7] Quyết định 50/QĐ-HĐTV ngày 01 tháng 11 năm 2024 Ban hành quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
[8] Quyết định 18/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 Ban hành quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán tại Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
[9] Quyết định số 11/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 Ban hành quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại tại Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
[10] Điều 19 Nghị định 155
[11] Nếu (i) tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp căn cứ trên BCTC; hoặc (ii) tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất
[12] Điều 20 Nghị định 155
[13] Bao gồm: phương án phát hành (nêu rõ loại trái phiếu chào bán, số lượng trái phiếu từng loại chào bán, lãi suất trái phiếu hoặc nguyên tắc xác định lãi suất trái phiếu, kỳ hạn trái phiếu)
[14] Bao gồm nội dung phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án
[15] Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155
[16] Điều 19 Luật Chứng khoán
[17] Khoản 2, 4 Điều 25 Nghị định 155
[18] Khoản 3 Điều 25 Nghị định 155
[19] Khoản 1 Điều 41 Nghị định 155
[20] Khoản 1, 2 Điều 22 Luật Chứng khoán
[21] Khoản 3 Điều 41 Nghị định 155
[22] Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng Khoán
[23] Khoản 3 Điều 22 Luật Chứng khoán
[24] Khoản 3 Điều 25 Luật Chứng khoán
[25] Khoản 5 Điều 41 Nghị định 155
[26] Khoản 1 Điều 26 Luật Chứng khoán
[27] Khoản 2 Điều 26 Luật Chứng khoán
[28] Khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán
[29] KhoảN 3 Điều 26 Luật Chứng khoán
[30] Khoản 6 Điều 26 Luật Chứng khoán
[31] Khoản 7 Điều 41 Nghị định 155
[32] Khoản 8, 9 Điều 41 Nghị định 155
[33] Điều 3 Thông tư 119
[34] Khoản 3 Điều 3 Thông tư 119
[35] Khoản 2 Điều 5 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán
[36] Mẫu số 01B/ĐKCK ban hành kèm theo Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán
[37] Mẫu số 01/CMCK ban hành kèm theo Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế.
[38] Điểm b khoản 2 Điều 5 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán
[39] Điểm a khoản 1 Điều 9 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế
[40] Khoản 34 Điều 4 Luật Chứng khoán
[41] Khoản 1 Điều 62 Luật Chứng khoán
[42] Khoản 1 Điều 13 Thông tư 119
[43] Điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Chứng khoán
[44] Khoản 24 Điều 4 Luật Chứng khoán
[45] Khoản 2 Điều 29 Luật Chứng khoán
[46] Khoản 1, 2 Điều 118 Nghị định 155
[47] Khoản 3 Điều 118 Nghị định 155
[48] Điểm a, b, c khoản 2 Điều 19 Thông tư 96
[49] Điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 96
[50] Điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 96
[51] Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 155
[52] Điểm d khoản 2 Điều 19 và Điều 11 Thông tư 96
[53] Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư 96