Ngày 11/10/2024, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2417/QĐ-BTC công bố thông tin nợ công của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023. Theo đó, dư nợ công của Việt Nam tính đến cuối năm 2023 là 36,4% GDP, cách mức trần Quốc hội đề ra (60%); nợ Chính phủ 33,5% GDP, thấp hơn mục tiêu Quốc hội đề ra (50%). Nợ nước ngoài của quốc gia ở mức 32,7% GDP, thấp hơn mục tiêu Quốc hội đề ra (50%). Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ở mức 7,7%; đảm bảo trong mức trần, ngưỡng được Quốc hội cho phép (25%). Theo thống kê, nợ nước ngoài của quốc gia tăng chủ yếu do nợ nước ngoài của khối doanh nghiệp tăng 672 nghìn tỷ đồng, tương ứng tăng 38,7% suốt cả giai đoạn.
Trên thực tế, để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng trong nước, các doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn hay các hạn mức cấp tín dụng liên quan. Vay nước ngoài đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn đầu tư và hoạt động cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Khoản vay nước ngoài mà chúng tôi đề cập trong bài viết này là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay[1].
Theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối, các khoản vay tự vay, tự trả có thời hạn vay trên 01 năm (sau đây gọi là “khoản vay trung, dài hạn”) sẽ phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNN”). Để nội dung bài viết được trình bày tập trung và cô đọng, chúng tôi chỉ tiến hành phân tích về các vấn đề liên quan đến khoản vay trung, dài hạn được cung cấp thông qua hợp đồng vay ký kết giữa doanh nghiệp đi vay thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thuộc đối tượng là doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng thương mại hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp đi vay”)[2] và bên cho vay là người không cư trú. Đây là đối tượng và hình thức mà chúng tôi đã và đang thường xuyên làm việc cũng như có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp diễn ra trên thực tế.
1. Các VBPL hiện hành điều chỉnh hoạt động vay, trả nợ nước ngoài
Hoạt động vay, trả nợ khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp đi vay phải tuân thủ quy định liên quan tại các văn bản pháp luật chính được liệt kê dưới đây:
- Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh (“Nghị định 219”);
- Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/06/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNN”) quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, được sửa đổi bởi Thông tư số 19/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 của NHNN (sau đây gọi chung là “Thông tư 08”); và
- Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/09/2022 của NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp (“Thông tư 12”)
2. Hoạt động vay nước ngoài chịu sự kiểm soát của NHNN
NHNN là cơ quan chủ quản, thực hiện việc quản lý đối với hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp đi vay theo phương thức tự vay, tự trả thông qua những cơ chế và cách thức sau:
- thứ nhất, doanh nghiệp đi vay phải tuân thủ các điều kiện vay nước ngoài do NHNN ban hành (hiện được quy định tại Thông tư 08) phù hợp với mục đích quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;
- thứ hai, doanh nghiệp đi vay phải đăng ký các khoản vay trung, dài hạn nước ngoài với NHNN theo trình tự và thủ tục bắt buộc (hiện được quy định tại Điều 11 Thông tư 12);
- thứ ba, doanh nghiệp đi vay có trách nhiệm về khai báo thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, và lưu trữ hồ sơ liên quan đến khoản vay đã đăng ký (theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Thông tư 12; và Điều 19 Thông tư 08);
- thứ tư, các ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, phục vụ giao dịch bảo đảm chỉ cung cấp dịch vụ tiếp nhận vốn vay, trả nợ, trả phí, giao dịch chuyển tiền khác (từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài) liên quan đến khoản vay nước ngoài phù hợp nội dung đăng ký với NHNN và thỏa thuận vay đang có hiệu lực; và
- thứ năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của quốc gia. NHNN sẽ theo dõi tình hình đăng ký, rút vốn và trả nợ các khoản vay nước ngoài đồng thời xây dựng các giải pháp phù hợp. Tại thời điểm đăng ký với NHNN, giá trị khoản vay trung, dài hạn của doanh nghiệp đi vay cùng với tổng số tiền vay ròng trong năm của các khoản vay trung, dài hạn khác phải nằm trong hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các trường hợp phải đăng ký với NHNN
Doanh nghiệp đi vay có trách nhiệm phải đăng ký khoản vay nước ngoài với NHNN trong các trường hợp cụ thể sau:[3]
- Thứ nhất, khoản vay trung, dài hạn nước ngoài có thời hạn (xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng) quy định tại hợp đồng vay là trên 01 năm.
- Thứ hai, khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay (xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng) quy định tại thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài là trên 01 năm.
- Thứ ba, khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
Đối với trường hợp thứ hai và thứ ba, nếu doanh nghiệp đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc khoản vay ngắn hạn trong vòng 30 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ thời điểm rút vốn thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài thì sẽ không phải đăng ký với NHNN[4]. Quá thời hạn trên mà doanh nghiệp đi vay không thực hiện việc đăng ký khoản vay thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định[5].
4. Thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được xác định như sau:[6]
- Vụ Quản lý Ngoại hối – NHNN: đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương);
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đi vay đặt trụ sở chính: đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương).
Sau khi khoản vay đã được đăng ký, trường hợp có phát sinh các thay đổi (bao gồm tăng hoặc giảm số tiền vay lên trên hoặc xuống dưới mức 10 triệu USD hoặc trụ sở chính của doanh nghiệp đi vay thay đổi tỉnh, thành phố khác), doanh nghiệp đi vay phải gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, cơ quan này sẽ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xác định theo nguyên tắc nêu trên để tiếp tục xử lý.
Liên quan đến việc xác định thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nêu trên, chúng tôi lưu ý là sẽ có những thay đổi trong thời gian sắp tới. Với việc triển khai kế hoạch sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ, chúng tôi được biết là số lượng NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố dự kiến sẽ được giảm từ 63 xuống còn 15. Theo đó, doanh nghiệp đi vay có trụ sở tại các tỉnh, thành phố khác nhau có thể sẽ có chung một cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay.
5. Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài
Doanh nghiệp đi vay phải thực hiện các hoạt động vay, trả nợ nước ngoài thông qua (i) tài khoản vay, trả nợ nước ngoài (“Tài khoản vay”) mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản (“NHCUDVTK”), áp dụng với doanh nghiệp có vốn trong nước)[7]; hoặc (ii) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (“Tài khoản vốn”), áp dụng với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài[8]. Nếu đồng tiền vay và đồng tiền của Tài khoản vốn là khác nhau, doanh nghiệp đi vay được quyền mở Tài khoản vay khác để thực hiện khoản vay nước ngoài tại ngân hàng mở Tài khoản vốn [9]. Mỗi khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện qua một NHCUDVTK nhưng một tài khoản có thể được dùng cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài[10].
Trong trường hợp nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài là trách nhiệm liên đới phát sinh sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bắt buộc phải sử dụng Tài khoản vốn để hoàn trả khoản vay nước ngoài này[11]. Khi này, các doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài cùng mở một tài khoản thanh toán chung làm Tài khoản vay. Nếu các doanh nghiệp không cùng mở tài khoản thanh toán chung như trên, các doanh nghiệp này phải đảm bảo việc mở các tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại cùng một NHCUDVTK để tiếp tục trả nợ khoản vay nước ngoài[12].
NHCUDVTK thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của NHNN về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép. Khi thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, doanh nghiệp đi vay có trách nhiệm cung cấp cho NHNN văn bản của NHCUDVTK xác nhận về:
- tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài sẽ được cơ cấu lại trong trường hợp đăng ký khoản vay nước ngoài mới có mục đích để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài[13];
- tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài trong trường hợp đăng ký thay đổi khoản vay liên quan đến các nội dung như số tiền vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ, thời hạn vay, hoặc thay đổi NHCUDVTK[14].
6. Nguyên tắc minh bạch dòng tiền
Để đảm bảo nguyên tắc minh bạch dòng tiền, mọi giao dịch chuyển tiền (rút vốn, trả nợ, thanh toán phí) liên quan đến khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp đi vay đều phải thực hiện thông qua Tài khoản vay hoặc Tài khoản vốn trừ trường hợp các bên tham gia thỏa thuận vay có thỏa thuận khác và các nội dung này đã được đăng ký hợp lệ với NHNN.
Tuy nhiên, Thông tư 12 quy định cho phép các trường hợp rút vốn dưới đây sẽ không phải thực hiện thông qua Tài khoản vay hoặc Tài khoản vốn, bao gồm[15]:
- rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là doanh nghiệp đi vay;
- rút vốn thông qua tài khoản của doanh nghiệp đi vay mở tại nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài;
- rút vốn các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua việc thanh toán bù trừ với các nghĩa vụ phải trả trực tiếp cho bên cho vay bao gồm: nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài, nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ trực tiếp với bên cho vay; và/hoặc
- rút vốn trong trường hợp số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn vay nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Tương tự, doanh nghiệp đi vay và bên cho vay có thể thỏa thuận về cách thức trả nợ không thông qua Tài khoản vay hoặc Tài khoản vốn với điều kiện là nội dung này đã được đề cập trong văn bản đăng ký khoản vay và trong thành phần hồ sơ nộp lên NHNN, bao gồm[16]:
- trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay.
- trả nợ thông qua việc bên cho vay và doanh nghiệp đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong doanh nghiệp đi vay.
- trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi vay.
- trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay.
- trả nợ thông qua tài khoản của doanh nghiệp đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp doanh nghiệp đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài). Để làm rõ, đây là trường hợp doanh nghiệp đi vay có nguồn thu ngoại tệ từ bên ngoài Việt Nam còn nếu nguồn tiền trả nợ chuyển từ Việt Nam ra thì vẫn phải thực hiện thông qua Tài khoản vay hoặc Tài khoản vốn.
Trong trường hợp rút vốn hoặc trả nợ không thông qua Tài khoản vay hoặc Tài khoản vốn, doanh nghiệp đi vay cần lưu ý thực hiện thông báo và gửi các chứng từ chứng minh liên quan đến giao dịch đến NHCUDVTK trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện giao dịch[17].
Trong quá trình làm việc, chúng tôi được biết có những doanh nghiệp đi vay, có thể do chưa nắm rõ quy định nêu trên, đã yêu cầu bên cho vay giải ngân khoản vay nước ngoài (chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn) vào tài khoản thanh toán ngoại tệ của mình. Nếu việc rút vốn đã hoàn thành, chúng tôi cho rằng việc thanh toán lãi và nợ gốc của khoản vay nước ngoài khi đến hạn theo quy định tại hợp đồng vay khó có thể thực hiện được trên thực tế. Để xử lý việc này, doanh nghiệp đi vay cần phải thực hiện ngay việc báo cáo vi phạm này với NHNN để được hướng dẫn cách xử lý. Đối với trường hợp này, do doanh nghiệp đã vi phạm quy định về rút vốn, sử dụng tài tài khoản vay, trả nợ nước ngoài nên khả năng cao NHNN bên cạnh việc hướng dẫn phương án xử lý cũng sẽ xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp đi vay.
7. Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài được phép
Doanh nghiệp đi vay chỉ được phép vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau[18]:
- Thứ nhất, thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp đi vay (giới hạn ở các dự án đầu tư có một trong 03 loại giấy phép được cấp theo Luật Đầu tư, bao gồm[19]: (i) giấy chứng nhận đầu tư, (ii) giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,hoặc (iii) chấp thuận chủ trương đầu tư). Đáng chú ý, các loại giấy phép đầu tư này chủ yếu áp dụng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án khác có giá trị đầu tư cao, thực hiện trong các khu công nghiệp hoặc gắn với việc phát triển bất động sản nhà ở hoặc kinh doanh. Khi đăng ký sử dụng khoản vay trung, dài hạn cho các dự án này, doanh nghiệp đi vay phải đảm bảo tổng số tiền gốc (không bao gồm lãi và các khoản phải trả khác) của tất cả các khoản vay trung, dài hạn không được vượt quá giới hạn vốn vay của dự án đầu tư được cấp phép (được xác định bằng tổng vốn đầu tư trừ đi vốn góp của nhà đầu tư, như được quy định tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư)[20].
- Thứ hai, thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của doanh nghiệp đi vay. Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi vay có trách nhiệm chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua việc cung cấp Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài (trong đó nêu rõ thông tin về việc sử dụng số tiền thu được)[21]. Doanh nghiệp đi vay phải đảm bảo số dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của doanh nghiệp đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay được đề cập tại phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt[22].
- Thứ ba, cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp đi vay. Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi vay có trách nhiệm chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua việc cung cấp phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp đi vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt[23]. Doanh nghiệp đi vay phải đảm bảo (i) số tiền vay nước ngoài phục vụ mục đích cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu; và (ii) trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn khoản vay mới[24].
Chúng tôi có một số lưu ý như sau:
- Khác với các thông tư có hiệu lực trước đây, Thông tư 12 không yêu cầu chi phí vay nước ngoài mới không được cao hơn chi phí của khoản nợ nước ngoài hiện hữu được tái cơ cấu. Đồng thời, Thông tư 12 không đưa ra bất cứ điều kiện hoặc hạn chế về việc thời hạn của khoản vay mới so với khoản nợ nước ngoài hiện hữu được tái cơ cấu.
- Việc sử dụng khoản vay nước ngoài để tái cơ cấu nợ gốc các khoản vay trong nước là không được phép tuy nhiên khoản vay nước ngoài ngắn hạn có thể được sử dụng để trả lãi và các khoản khác (không phải nợ gốc) của các khoản vay trong nước.
- Việc doanh nghiệp đi vay đăng ký sử dụng một phần khoản vay nước ngoài để thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiếp nhận khoản vay nước ngoài hoặc để dự phòng trả một phần nợ gốc và/hoặc lãi phát sinh trong tương lai là khả thi trên thực tế mặc dù Thông tư 12 không có quy định cụ thể cho phép thực hiện việc này.
- Thông tư 08 cũng không có quy định rõ ràng về việc liệu doanh nghiệp đi vay có được sử dụng vốn vay nước ngoài trung và dài hạn cho mục đích mua bán và sáp nhập (M&A) hay không. Việc doanh nghiệp đi vay đầu tư vào một doanh nghiệp mục tiêu hoạt động trong cùng lĩnh vực kinh doanh (bằng cách mua vốn góp hoặc vốn cổ phần từ cổ đông hiện hữu hoặc do doanh nghiệp mục tiêu phát hành mới hoặc góp vốn hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp khác) thì liệu có thể vay các khoản vay trung, dài hạn để tài trợ cho các hoạt động này hay không? Trong quá trình làm việc, chúng tôi thấy rằng tùy từng trường hợp cụ thể và phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đi vay có thể cung cấp giải trình một cách đầy đủ và phù hợp thì việc đăng ký sử dụng khoản vay trung, dài hạn để thực hiện các hoạt động như đã nêu với NHNN là khả thi trên thực tế.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến bài viết, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: tuan.phung@ptnlegal.com hoặc phuong.quach@ptnlegal.com
[1] Khoản 1, Điều 3, Thông tư 12.
[2] Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 219, Thông tư 08 và Thông tư 12 không bao gồm đối tượng cá nhân. Theo đó, việc bên đi vay là cá nhân chưa thể tiếp cận được với các khoản vay nước ngoài trên thực tế.
[3] Điều 11 Thông tư 12.
[4] Khoản 3, Điều 11 Thông tư 12.
[5] Điểm g, Khoản 3, Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hang.
[6] Điều 20 Thông tư 12.
[7] Khoản 1, Điều 26 Thông tư 12.
[8] Khoản 2, Điều 26 Thông tư 12.
[9] Điểm a, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 12.
[10] Khoản 3, Điều 26 Thông tư 12.
[11] Điểm d, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 12.
[12] Khoản 3, Điều 6 Thông tư 12.
[13] Điểm a, Khoản 8, Điều 16 Thông tư 12.
[14] Khoản 6, Điều 19 Thông tư 12.
[15] Khoản 1, Điều 34 Thông tư 12.
[16] Khoản 2, Điều 34 Thông tư 12.
[17] Khoản 3, điều 34 Thông tư 12.
[18] Khoản 2, Điều 17 Thông tư 08.
[19] Điểm a, Khoản 4, Điều 17 Thông tư 08.
[20] Khoản 1, Điều 18 Thông tư 08.
[21] Điểm b, Khoản 4, Điều 17 Thông tư 08.
[22] Khoản 2, Điều 18 Thông tư 08.
[23] Điểm c, Khoản 4, Điều 17 Thông tư 08.
[24] Khoản 3, Điều 18 Thông tư 08.
Quyền miễn trừ trách nhiệm: Bài viết này được chuẩn bị bởi Công ty Luật TNHH PTN (“PTN Legal”) chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin tham khảo cho người đọc. PTN Legal không cam kết hay đảm bảo về tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nội dung của bài viết có thể được thay đổi, điều chỉnh, hoặc cập nhật mà không cần báo trước. PTN Legal không chịu trách nhiệm về bất kỳ lỗi hoặc thiếu sót nào trong bài viết này hoặc thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng bài viết này trong bất kỳ trường hợp nào.