Việc các thành viên góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hay các cổ đông trong công ty cổ phần cùng ký kết thỏa thuận thành viên hoặc thỏa thuận cổ đông (sau đây gọi chung là “TTCĐ”) là để đang ngày càng trở nên phổ biến trên thực tế. Pháp luật Việt Nam hiện không có quy định cụ thể về hình thức cũng như nội dung của loại thỏa thuận này. Tôn trọng quyền tự do thỏa thuận giữa các bên trong phạm vi không vi phạm điều cấm của luật và đạo đức xã hội là một trong những nguyên tắc cơ bản được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, các thành viên góp vốn/cổ đông (sau đây gọi chung là “cổ đông”) có thể tự do đàm phán và ký kết TTCĐ để quy định các nội dung cụ thể nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như cả những vấn đề mà điều lệ của công ty (“Điều lệ”) hoặc pháp luật về doanh nghiệp chưa quy định. Bài viết này sẽ nêu ra một số vấn đề pháp lý nhằm giúp các bên cân nhắc để xây dựng các điều khoản phù hợp trong TTCĐ nhằm đảm bảo hiệu lực của văn bản này, tối ưu quá trình vận hành của công ty cũng như bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
Khái quát chung về TTCĐ
Như đã đề cập, pháp luật Việt Nam hiện chưa có định nghĩa cụ thể về TTCĐ. TTCĐ có thể được ký riêng giữa một số cổ đông và giá trị ràng buộc đối với bên tham gia ký kết. TTCĐ sẽ quy định các điều khoản liên quan trực tiếp đến hoạt động của công ty, quyền lợi của cổ đông, các điều kiện mà các cổ đông phải tuân thủ, cùng với các chế tài áp dụng nếu có hành vi vi phạm xảy ra.
Khác với Điều lệ, TTCĐ không bắt buộc phải công khai, do đó các cổ đông được tự do đàm phán những nội dung cụ thể mà chưa được đề cập hoặc không phù hợp để ghi nhận trong Điều lệ của công ty. TTCĐ có thể được xác lập trước hoặc sau khi công ty được thành lập. Các cổ đông sáng lập có thể ký thỏa thuận này trước khi thành lập công ty để làm cơ sở điều chỉnh mối quan hệ giữa các cổ đông và giữa họ với công ty. TTCĐ sau khi được ký kết sẽ giúp các cổ đông hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến việc thành lập công ty và giai đoạn vận hành công ty sau đó đồng thời là cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ giữa các cổ đông. TTCĐ cũng có thể được xác lập và ký sau khi công ty được thành lập và đi vào hoạt động trong các trường hợp tiêu biểu như dưới đây:
- công ty khởi nghiệp (start-up) gọi vốn: Khi cần gọi vốn mở rộng quy mô, các công ty khởi nghiệp có thể cần một TTCĐ để bảo vệ quyền kiểm soát của các nhà sáng lập, quy định rõ về quyền biểu quyết và cơ chế thoái vốn sau này (nếu có). TTCĐ cũng có thể giúp ghi nhận các quyền lợi cụ thể của nhà đầu tư mới (đặc biệt là trong trường hợp nhà đầu tư rót vốn ở các vòng gọi vốn sau vào công ty khởi nghiệp dưới hình thức cổ phần ưu đãi).
- giao dịch mua bán và sáp nhập (M&A): TTCĐ thường được soạn thảo sau một giao dịch M&A, việc ký kết TTCĐ nhằm bảo vệ khoản đầu tư của bên mua và quyền lợi của các cổ đông hiện hữu trong công ty được mua lại, thông qua các quy định về cơ cấu quản lý, quyền quyết định của cấp quản lý, chuyển nhượn cổ phần/phần vốn góp, thoái vốn, …
Các nội dung cơ bản của TTCĐ
Một TTCĐ có thể bao gồm nhiều nội dung quan trọng như: việc thành lập công ty, vốn điều lệ, góp vốn và tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông, cơ cấu tổ chức và quản lý, cách thức phân chia cổ tức, thời điểm và điều kiện chia cổ tức. Ngoài ra, TTCĐ cũng có thể điều chỉnh các vấn đề đặc biệt như phát hành cổ phần mới, hạn chế chuyển nhượng cổ phần, quyền đặc biệt của cổ đông, giải quyết bế tắc và tranh chấp. Đặc biệt, một TTCĐ có thể bảo vệ cổ đông thiểu số thông qua việc xác định các “vấn đề bảo lưu” đòi hỏi sự đồng thuận của tất cả cổ đông hoặc một tỷ lệ đa số cổ phần có quyền biểu quyết cụ thể.
Cụ thể, nội dung của TTCĐ có thể được phân làm ba loại chính bao gồm:
Một là, TTCĐ liên quan đến quyền biểu quyết. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền thực hiện biểu quyết trực tiếp, thông qua đại diện ủy quyền hoặc hình thức khác được quy định bởi pháp luật và điều lệ công ty. TTCĐ có thể cho phép các cổ đông gộp cổ phần/phần vốn góp biểu quyết của mình thành một khối thông qua việc tạo ra một ủy thác biểu quyết (voting trust) và chuyển giao cho một người được ủy thác trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, cổ đông ủy thác vẫn giữ lại quyền lợi kinh tế như cổ tức và các khoản lợi nhuận từ cổ phần nhờ một chứng nhận ủy thác từ người nhận ủy thác. Cách thức này thường được sử dụng để bảo vệ cổ đông thiểu số, giúp họ tạo thành một khối có sức mạnh trong việc biểu quyết các quyết định quan trọng.
Hai là, TTCĐ liên quan đến chuyển nhượng cổ phần. Trên thực tế, các điều khoản TTCĐ về nội dung này thường được bắt gặp với những hình thức sau: (i) hạn chế chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong một khoảng thời gian nhất định; (ii) ưu tiên bán cổ phần/phần vốn góp cho các cổ đông của công ty; (iii) các cổ đông còn lại phải mua cổ phần/phần vốn góp khi có cổ đông muốn bán hoặc khi phát sinh sự kiện theo thỏa thuận; (iv) yêu cầu cổ đông phải bán cổ phần/phần vốn góp khi phát sinh sự kiện theo thỏa thuận; (v) yêu cầu được cùng bán cổ phần/phần vốn góp khi các cổ đông khác bán; (vi) yêu cầu các cổ đông khác phải cùng bán khi cổ đông đó bán cổ phần/phần vốn góp. Những quy định này nhằm đảm bảo cam kết gắn bó dài hạn của cổ đông với công ty, hoặc ưu tiên cổ phần phải được bán cho các cổ đông hiện hữu để duy trì quyền kiểm soát trong nội bộ.
Ba là, TTCĐ liên quan đến việc quản lý công ty. Đây là một lợi ích quan trọng để khuyến khích các cổ đông tham gia vào thỏa thuận, bằng cách trao cho họ quyền lực lớn hơn so với các cổ đông khác. Những quyền này thường bao gồm: (i) chỉ định người vào các chức danh quản lý công ty; (ii) quyết định hoặc phủ quyết những vấn đề quan trọng của công ty như sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, thực hiện các dự án, hợp đồng lớn ảnh hưởng đến tài sản công ty…
So sánh TTCĐ và điều lệ công ty
Nếu như điều lệ công ty được xem là văn bản pháp lý bắt buộc, đóng vai trò như “bản hiến chương” cấu thành nên công ty, thì TTCĐ cũng là một tài liệu quan trọng mà các nhà đầu tư thường soạn thảo và ký kết với nhau trước khi đăng ký thành lập hoặc góp vốn vào công ty. Mặc dù cả hai văn bản này đều nhằm mục đích điều chỉnh quyền lợi và nghĩa vụ của các cổ đông, nhưng chúng vẫn có những điểm khác biệt cơ bản, cụ thể
TTCĐ |
Điều lệ |
|
Giá trị pháp lý |
Là thỏa thuận giữa các cổ đông, không bắt buộc phải có nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cụ thể mối quan hệ các cổ đông, là một thỏa thuận, giao dịch dân sự có giá trị ràng buộc đối với các bên ký kết. |
Là văn bản pháp lý bắt buộc, có giá trị ràng buộc đối với tất cả các thành viên, cổ đông trong công ty cũng như các cá nhân nắm giữ chức danh quản lý hoặc các chức danh khác được nhắc đến trong Điều lệ. Do đó, điều lệ công ty có giá trị pháp lý cao hơn so với TTCĐ. |
Tính chất |
Linh hoạt trong việc tạo lập và sửa đổi, phụ thuộc hoàn toàn vào sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết. Thỏa thuận này chỉ áp dụng cho các cổ đông đã ký kết và không được coi là văn bản sửa đổi, bổ sung Điều lệ trừ khi có sự đồng ý của tất cả các cổ đông và được ghi nhận rõ ràng tại Điều lệ. |
Được xem như “luật” của công ty, được xây dựng dựa trên quy định của Luật Doanh nghiệp và được ký kết bởi các cổ đông sáng lập khi đăng ký thành lập công ty. Công ty phải hoạt động trong phạm vi các quy định của Điều lệ và việc sửa đổi Điều lệ đòi hỏi quy trình phức tạp hơn. |
Nội dung |
Có tính linh hoạt và đa dạng hơn, đi sâu vào các khía cạnh cụ thể mà Điều lệ không đề cập hoặc không phù hợp để ghi nhận. Các nội dung chính có thể bao gồm: – Các quyền và nghĩa vụ đặc biệt của cổ đông (như quyền mua kèm, quyền bán kèm, quyền ưu tiên mua hoặc chuyển nhượng, v.v.). – Các thỏa thuận mang tính thương mại giữa các cổ đông (như quyền đề cử nhân sự chủ chốt, các vấn đề bảo lưu, cam kết hạn chế, cách thức giải quyết bế tắc). |
Bao quát các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp như thông tin doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, vốn điều lệ, quyền và nghĩa vụ cổ đông, nguyên tắc phân chia lợi nhuận,… được quy định cụ thể trong Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 |
Mức độ ưu tiên khi có xung đột |
Không được ưu tiên khi có xung đột xảy ra. Tuy nhiên, các cổ đông có thể đồng ý rằng TTCĐ sẽ được ưu tiên, và trong trường hợp này, các bên có thể tiến hành sửa đổi điều lệ để đảm bảo sự phù hợp với TTCĐ. |
Được ưu tiên áp dụng và dẫn chiếu trước tiên khi có bất kỳ xung đột nào xảy ra |
Điều kiện có hiệu lực |
Cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự thông thường, bao gồm sự tự nguyện của các bên, năng lực hành vi dân sự và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật dân sự. |
Có hiệu lực khi được xây dựng phù hợp với các yêu cầu về nội dung và hình thức theo quy định của Luật Doanh nghiệp, và được cơ quan đăng ký kinh doanh công nhận khi công ty được thành lập, hoặc được thông qua bởi cấp có thẩm quyền của công ty. |
Trên thực tế, để đảm bảo được tính hiệu lực của TTCĐ, và giải quyết các vấn đề có thể phát sinh do có sự khác biệt giữa TTCĐ và Điều lệ, các cổ đông có thể lựa chọn các cách thức sau: (i) phản ánh tối đa các nội dung trong TTCĐ vào Điều lệ; (ii) thỏa thuận rõ về thứ tự ưu tiên áp dụng quy định tại TTCĐ trong trường hợp có mâu thuẫn hoặc xung đột giữa các điều khoản cụ thể tại TTCĐ và Điều lệ; và (iii) quy định rõ nghĩa vụ của cổ đông trong việc đảm bảo tất cả các điều khoản của TTCĐ có hiệu lực, bao gồm cả việc sửa đổi Điều lệ trong phạm vi cần thiết.
Bài viết thực hiện bởi: Nguyễn An Huy – Luật sư tập sự
Quyền miễn trừ trách nhiệm: Bài viết này được chuẩn bị bởi Công ty Luật TNHH PTN (“PTN Legal”) chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin tham khảo cho người đọc. PTN Legal không cam kết hay đảm bảo về tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nội dung của bài viết có thể được thay đổi, điều chỉnh, hoặc cập nhật mà không cần báo trước. PTN Legal không chịu trách nhiệm về bất kỳ lỗi hoặc thiếu sót nào trong bài viết này hoặc thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng bài viết này trong bất kỳ trường hợp nào.